I. Các thuốc nghi ngờ gây ADR được báo cáo nhiều nhất từ các cơ sở khám, chữa bệnh trên toàn quốc:
Trong 8337 báo cáo có 32 báo cáo về chất lượng thuốc, 1 báo cáo về sai sót điều trị và 9 báo cáo loại khác (dụng cụ y tế, mỹ phẩm, thuốc trừ sâu, …), do đó thông tin về thuốc nghi ngờ được thống kê trên 8295 báo cáo, tương ứng với 10307 thuốc nghi ngờ (tỷ lệ 1,24 thuốc/1 báo cáo).
Bảng: Danh sách 10 thuốc nghi ngờ được báo cáo nhiều nhất
STT
|
Tên thuốc
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
N=8295
|
1
|
Cefotaxim
|
919
|
11,1
|
2
|
Ceftriaxon
|
506
|
6,1
|
3
|
Ceftazidim
|
415
|
5,0
|
4
|
Diclofenac
|
393
|
4,7
|
5
|
Ciprofloxacin
|
386
|
4,7
|
6
|
Ethambutol
|
373
|
4,5
|
7
|
Phối hợp rifampicin/isoniazid/pyrazinamid
|
235
|
2,8
|
8
|
Levofloxacin
|
227
|
2,7
|
9
|
Cefuroxim
|
218
|
2,6
|
10
|
Haloperidol
|
206
|
2,5
|
II. Các trường hợp khẩn liên quan đến an toàn thuốc
Trong năm 2017, Trung tâm DI & ADR Quốc gia đã giải quyết 76 trường hợp khẩn bao gồm 56 trường hợp báo cáo ADR khẩn phản hồi cho đơn vị gửi báo cáo ADR và 20 trường hợp công văn cung cấp thông tin về an toàn thuốc cho cơ quan quản lý của Bộ Y tế. Trong các trường hợp báo cáo ADR khẩn, có 42 trường hợp tử vong và 21 chuỗi báo cáo. Song song với công tác phản hồi khẩn cho cá nhân, đơn vị gửi báo cáo ADR, Trung tâm DI & ADR Quốc gia cũng cập nhật các thông tin về an toàn thuốc gửi cơ quan quản lý của Bộ Y tế. Tính đến hết ngày 31/10/2017, tổng số công văn đã gửi là 20 công văn, trong đó, có 5 vấn đề đã được Cục Quản lý Dược cung cấp thông tin đến các cán bộ y tế bao gồm:
- Cung cấp thông tin về nguy cơ xảy ra chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da liên quan đến việc sử dụng warfarin.
- Cung cấp thông tin và đề xuất thay đổi, bổ sung các nội dung trong nhãn thuốc và tờ Hướng dẫn sử dụng của các thuốc chứa testosteron.
- Cho ý kiến về việc lưu hành và chỉ định của thuốc chứa rabeprazol tiêm truyền tĩnh mạch.
- Cập nhật khuyến nghị của PRAC về việc tạm dừng cấp số đăng ký một số chế phẩm gadolinium.
- Cập nhật khuyến cáo về thuốc tiêm methylprednisolon dạng tiêm.
III. Báo cáo ADR tại bệnh viện đa khoa tỉnh hậu giang 2017
- Tính đến ngày 31/12/2017 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang đã xảy ra tổng cộng 19 cas ADR. Trong đó:
3.1. Số lượng báo cáo theo quý:
Quý
|
Số lượng ADR
|
%
|
I
|
5
|
26,3
|
II
|
7
|
36,8
|
III
|
3
|
15,8
|
IV
|
4
|
21,1
|
Tổng
|
19
|
100
|
3.2. So sánh số lượng báo cáo ADR năm 2014 đến 2017:
Năm
|
Số lượng
|
2014
|
12
|
2015
|
7
|
2016
|
10
|
2017
|
19
|
3.3. Phân loại theo nhóm dược lý thuốc gây ADR:
Nhóm
|
Số lượng ADR
|
%
|
Kháng sinh
|
15
|
78,9
|
NSAID, giảm đau
|
2
|
10,5
|
Dịch truyền
|
1
|
5,3
|
Không rõ
|
1
|
5,3
|
Tổng
|
19
|
100
|
3.4. Phân loại theo đường dùng thuốc gây ADR:
Đường dùng
|
Số lượng
|
%
|
Uống
|
2
|
11,1
|
Tiêm
|
13
|
72,2
|
Truyền
|
3
|
16,7
|
Tổng
|
18
|
100
|
Nhìn chung thuốc tiêm là nguyên nhân chính gây ADR tại Bệnh viện đa khoa Hậu Giang chiếm tỉ lệ 72,2%. Đường uống là đường xảy ra ADR ít nhất tại Bệnh viện đa khoa Hậu Giang năm 2017 chiếm tỉ lệ 11,1%.
3.5. Phân loại theo độ tuổi, giới tính xảy ra ADR:
Bảng phân loại các cá ADR theo độ tuổi
Nhóm tuổi
|
Số lượng
|
%
|
≤ 18
|
4
|
21,1
|
Từ 18 đến dưới 60
|
5
|
26,3
|
≥ 60
|
10
|
52,6
|
Tổng
|
19
|
100
|
Bảng phân loại các cá ADR theo giới tính
Giới tính
|
Số lượng
|
%
|
Nam
|
8
|
42,11
|
Nữ
|
11
|
57,89
|
Tổng
|
19
|
100
|
3.6. Phân loại theo khoa xảy ra ADR:
Khoa
|
Số lượng
|
%
|
Nhi
|
2
|
10,5%
|
Nội tổng hợp
|
2
|
10,5%
|
Nội 1
|
1
|
5,3%
|
Nhiễm
|
2
|
10,5%
|
Sản
|
2
|
10,5%
|
Hậu phẩu
|
3
|
15,8%
|
Ngoại tổng hợp
|
2
|
10,5%
|
Nội 2
|
1
|
5,3%
|
Nội 3
|
2
|
10,5%
|
Hồi sức cấp cứu
|
1
|
5,3%
|
Hồi sức tích cực chống độc
|
1
|
5,3%
|
Tổng
|
19
|
100,0%
|
3.7. Phân loại theo trình trạng bệnh nhân sau khi đã xử lý ADR:
Tình trạng bệnh
|
Số lượng
|
%
|
Ổn
|
19
|
100
|
Tử vong
|
0
|
0
|
Tổng
|
19
|
100
|
3.8. Phân loại theo đối tượng báo cáo:
Đối tượng
|
Số lượng
|
%
|
Dược sĩ
|
19
|
100
|
Bác sĩ
|
0
|
0
|
Khác
|
0
|
0
|
Tổng
|
19
|
100
|
Nhìn chung chưa có sự quan tâm về báo cáo ADR của nhân viên y tế, thông thường khi xảy ra ADR các khoa lâm sàng đều gọi tổ Dược lâm sàng làm báo cáo. Cần có biện pháp nâng cao tinh thần tự giác báo báo cáo ADR trong bệnh viện.
DSCKI. Trương Thị Hạnh Nguyên - Khoa Dược - BVĐK TỈNH HẬU GIANG