1. Thuốc có dạng bào chế giải phóng dược chất kéo dài
Là dạng thuốc phóng thích dược chất suốt 12 hoặc 24 giờ.
Dấu hiệu nhận biết: ký hiệu trên tên thuốc thường có các chữ viết tắt.
Bảng: Kí hiệu nhận biết thuốc giải phóng kéo dài
|
Kí hiệu
|
Tên tiếng Anh
|
Tên tiếng Việt
|
LA
|
Long acting
|
Tác dụng kéo dài
|
CR
|
Controlled release
|
Phóng thích có kiểm soát
|
CD
|
controlled delivery
|
Phóng thích có kiểm soát
|
SR
|
Sustained release
|
Phóng thích chậm
|
XL/XR
|
Extended release
|
Phóng thích kéo dài
|
SA
|
Sustained action
|
Tác dụng kéo dài
|
DA
|
Delayed action
|
Tác dụng kéo dài
|
MR
|
Modified release
|
Tác dụng kéo dài
|
ER
|
Extended release
|
Tác dụng kéo dài
|
PA
|
Prolonged action
|
Tác dụng kéo dài
|
Retard
|
Retard
|
Chậm
|
Ví dụ: Alsiful S.R (Alfuzosin), Glumeron 30 MR (Gliclazid)...
Tuy nhiên, nhiều tên thuốc không có ký hiệu để nhận biết như: Nitromint (nitroglycerin), Kaldyum (Kali Clorid).
Dạng thuốc này chứa hàm lượng cao hơn dạng thuốc thông thường nên phải dùng đúng số viên, số lần trong ngày. Nếu dùng sai có thể gây quá liều nguy hiểm và đặc biệt không được nhai, bẻ nhỏ hoặc mở viên nang.
2. Thuốc bao tan trong ruột
Là dạng bào chế để thuốc đi qua dạ dày còn nguyên vẹn và chỉ tan ở phần đầu ruột non (tá tràng) và phóng thích dược chất ở ruột. Mục đích của dạng thuốc này là ngăn ngừa dược chất bị phân hủy trong môi trường acid của dạ dày như các thuốc ức chế bơm proton OVAC (omeprazole) hay ngăn ngừa dược chất phóng thích ở dạ dày, gây hại cho niêm mạc dạ dày (như viên nén bao tan ở ruột Aspirin 81mg). Với loại thuốc viên bao tan trong ruột, rất cần uống nguyên vẹn cả viên.
3. Thuốc ngậm dưới lưỡi
Tuyệt đối không được bẻ đôi, bẻ nhỏ viên thuốc, nếu làm như vậy thì sẽ phá vỡ cấu trúc nguyên vẹn của thuốc, làm hỏng dạng thuốc.
4. Thuốc chứa dược chất có nguy cơ gây hại cho người tiếp xúc
Là thuốc điều trị ung thư, thuốc gây độc tế bào, thuốc ức chế miễn dịch. Việc nhai hoặc nghiền các thuốc này có thể không ảnh hưởng đến dược động học của thuốc nhưng sẽ tạo ra các hạt phân tử có khả năng gây hại cho người thao tác do hít phải các phân tử này.
5. Thuốc rất đắng, có mùi khó chịu: không nên nhai, nghiền những thuốc mà dược chất có mùi vị khó chịu như ZINNAT (cefuroxim) vì bệnh nhân sẽ không chịu được vị đắng khó chịu của dược chất.
Bảng: Danh mục thuốc không được nghiền và bẻ tại BVĐK Hậu Giang
|
Hoạt chất
|
Biệt dược
|
Thuốc giải phóng kéo dài
|
Theophyllin
|
TheostatL.P
|
Gliclazid
|
Glumeron 30 MR
|
Alfuzosin
|
Alsiful SR, Xatral SR
|
Nifedipin
|
Nifedipin Hasan 20 Retard
|
Kali Clorid
|
Kaldyum
|
Nitroglycerin
|
Nitromint 2,6mg
|
Thuốc bao tan ở ruột
|
Omeprazole
|
Ovac-20
|
Valproat natri
|
Dalekine
|
Acetylsalicylic acid
|
Aspirin 81mg
|
Thuốc viên sủi
|
Paracetamol + Codein
|
Panalganeffer codein
|
Calci carbonat+ calci gluconolactat
|
MyVita Calcium 500
|
Calci carbonat + Vitamin D3
|
Calci D-Hasan
|
Paracetamol
|
MyPara
|
Thuốc rất đắng, mùi vị khó chịu
|
Cefuroxim
|
ZINNAT
|